Bôi trơn và vai trò của chất bôi trơn

Bôi trơn và vai trò của chất bôi trơn

Bôi trơn là gì ?

Bôi trơn là sự kiểm soát ma sát và mài mòn bằng cách tạo ra một màng giảm ma sát giữa các bề mặt. Chất bôi trơn được sử dụng có thể là chất lỏng, chất rắn hoặc chất dẻo.

Có rất nhiều chất được sử dụng để bôi trơn bề mặt. Dầu nhớt và mỡ là phổ biến nhất. 

Mỡ bao gồm dầu và một chất làm đặc để có được độ đặc tùy vào nhu cầu sử dụng. 

Dầu nhớt có thể là dầu tổng hợp, thực vật hoặc khoáng chất cũng như sự kết hợp của những loại này.


Vai trò của chất bôi trơn

Các chức năng chính của chất bôi trơn là:

- Giảm ma sát

- Ngăn ngừa, giảm thiểu mài mòn, ăn mòn

- Kiểm soát nhiệt độ (tản nhiệt)

- Kiểm soát ô nhiễm (mang chất ô nhiễm đến bộ lọc hoặc bể chứa)

- Truyền lực (thủy lực)


Giảm ma sát là nhiệm vụ chính của quá trình bôi trơn, ngăn chặn sự mài mòn giữa các bề mặt và ngoài ra có rất nhiều lợi ích được sinh ra từ quá trình này.

Màng bôi trơn có thể giúp ngăn ngừa sự ăn mòn bằng cách bảo vệ bề mặt khỏi nước và các chất ăn mòn khác. 

Chất bôi trơn còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ô nhiễm trong hệ thống. Chất bôi trơn hoạt động như một ống dẫn trong đó nó vận chuyển các chất bẩn đến các bộ lọc để loại bỏ. 

Chất bôi trơn hỗ trợ kiểm soát nhiệt độ bằng cách hấp thụ nhiệt từ các bề mặt và chuyển nó đến một điểm có nhiệt độ thấp hơn, nơi nó có thể bị tiêu tán.

Trong điều kiện vận hành khắc nghiệt, dầu nhớt tổng hợp là sự lựa chọn có thể nói là tối ưu nhất với độ ổn định cao.

Dầu nhớt thường được nhà sản xuất các chất phụ gia tăng cường, bổ sung hoặc triệt tiêu các đặc tính bên trong dầu gốc. Lượng phụ gia phụ thuộc vào loại dầu nhớt và bộ phận cần bôi trơn. Ví dụ, dầu động cơ có thể có thêm chất phân tán, chất cải tạo độ nhớt,…

Chất phân tán giữ cho các chất không hòa tan kết tụ lại với nhau để loại bỏ bởi bộ lọc khi tuần hoàn. Trong các môi trường có nhiệt độ khắc nghiệt, từ lạnh đến nóng, chất cải tạo chỉ số độ nhớt có thể được thêm vào. Các chất phụ gia này là các phân tử hữu cơ dài, kết dính với nhau trong điều kiện môi trường có nhiệt độ thấp và tách ra trong môi trường nhiệt độ cao. Quá trình này thay đổi độ nhớt của dầu nhớt và cho phép dầu chảy tốt hơn trong điều kiện lạnh mà vẫn duy trì các đặc tính ở nhiệt độ cao.

 


 

 

 

← Bài trước Bài sau →